Những chương trình Anti-Virus (AV) về cơ bản cũng có thể phát hiện được mã độc, thường các chương trình AV dựa trên có sẵn hoặc dựa vào so sánh mẫu (heurictic). Tuy nhiên các kỹ thuật này có thể bị vượt qua bằng các biến thể được thiết kế đặc biệt hơn. Chính vì thế, để nâng cao hiệu quả trong việc phát hiện các tiến trình độc hại, người dùng cũng có thể kết hợp thêm những công cụ hỗ trợ, điển hình như Process Explorer.
Process Explorer được biết đến là một trình quản lý tác vụ rất hữu ích trong việc theo dõi, kiểm tra những ứng dụng, dịch vụ, các tiến trình đang hoạt động và tổng quan thông tin về hệ thống. Đồng thời, với công cụ này người dùng cũng có thể gỡ rối các chương trình hoặc kịp thời phát hiện mã độc nào đang chạy và ngăn chặn. Đặc biệt, từ phiên bản 15 trở đi, Process Explorer đã được tích hợp công cụ VirusTotal để giúp người dùng có thể xác định những tập tin hay đường dẫn (URL) có chứa mã độc hại nào hay không.
Đây là một công cụ rất dễ dàng để cài đặt, người dùng sẽ không cần mất nhiều thời gian để thao tác, cụ thể các bước thực hiện như sau:
Bước 1: Tiến hành tải Process Explorer theo đường dẫn: //download.sysinternals.com/files/ ProcessExplorer.zip, tiếp đó tiến hành giải nén. Khi giải nén xong sẽ có 2 phiên bản: Procexp.exe - dành cho Windows 32 bit và Procexp64.exe - dành cho 64 bit để phù hợp với phiên bản máy tính của từng người dùng.
Bước 2: Sau khi chọn phiên bản và cài đặt, người dùng chọn vào Agree để đồng ý với các điều khoản và tiến hành mở công cụ Process Explorer lên (Hình 1).
Hình 1. Chọn các điều khoản đồng ý và mở công cụ
Bước 3: Trên trang chủ giao diện, ở góc trên cùng bên trái chọn Option > chọn Verify Image Signatures và bật tính năng Check VirusTotal.com của VirusTotal.com.
Hình 2. Bật tùy chọn Verify và Check VirusTotal.com
Với tính năng Verify Image Signatures của Process Explorer sẽ giúp người dùng xác minh rằng tệp đã được ký bởi Microsoft. Vì Microsoft sử dụng cho hầu hết các tệp tin thực thi, khi đó phần mềm sẽ phân tích và xác nhận rằng tệp tin đã được ký số và hợp lệ, lúc này người dùng có thể yên tâm về tính an toàn của nó.
Trong khi đó, tính năng VirusTotal sẽ giúp kiểm tra về các kết quả quét mã độc dựa vào cơ sở dữ liệu từ nhiều nguồn chương trình AV nổi tiếng khác nhau trên thế giới, khi kết hợp với tùy chọn Verify Image Signatures có thể đưa ra những đánh giá chung về những tệp tin nào là an toàn, tệp nào là độc hại.
Cụ thể các bước để sử dụng 2 tính năng này trong việc phát hiện và kiểm tra mã độc được thực hiện như sau:
Bước 1: Trên giao diện chính của Process Explorer người dùng quan sát cột Verify Signatures. Nếu máy tính người dùng bình thường thì thông tin ở cột này sẽ là “Verified”, tức là các ứng dụng và tiến trình trên mày tính đã được ký số và xác thực, có thể là an toàn.
Hình 3. Kiểm tra Verifed Signer cho thấy đã được xác thực
Ngược lại, với thông tin “No signature was present in the subject” hay ứng dụng không được xác thực, có khả năng là mã độc. Tuy nhiên, đây chỉ là một dấu hiệu và chưa đủ để khẳng định rằng tiến trình đã an toàn hay chưa. Vì vậy, người dùng cần kết hợp với VirusTotal trong Bước 2 dưới đây.
Bước 2: Người dùng xem các dấu hiệu ở cột VirusTotal. Nếu trường hợp cho kết quả màu xanh, ví dụ như Hình 4 cho thấy rằng có 71 trình AV được sử dụng và sau khi dò quét đã không phát hiện tiến trình độc hại nào. Trong khi đó, nếu xuất hiện cảnh báo màu đỏ, ví dụ như (x/71) thì có thể là mã độc.
Hình 4. Kiểm tra cột VirusTotal với dấu hiệu an toàn
Lưu ý: Nếu như một số tiến trình cũng có cảnh báo màu đỏ, tuy nhiên giá trị “x” rất thấp, ví dụ như 1 hoặc 2 (sẽ có 1 hoặc 2 trình AV phát hiện tiến trình độc hại). Lúc này người dùng cần kiểm tra kỹ các thông tin trên VirusTotal và kết hợp thông tin về tiến trình đó có được xác thực ký số hay không (Bước 1), cũng như các thông tin khác để đưa ra kết quả, vì rất có thể những trường hợp này là cảnh báo sai.
Hình 5. Trường hợp chưa rõ ràng để kết luận
Bước 3: Với một số trường hợp công cụ không kiểm tra được hoặc muốn kiểm tra lại, người dùng kích đúp chuột vào tiến trình đó, chọn Submit để các chương trình AV dò quét lần nữa.
Hình 6. Dò quét kiểm tra lại
Khi người dùng đã xác định tiến trình độc hại, thực hiện các bước sau để gỡ bỏ mã độc trên hệ thống:
Bước 1: Kích chuột phải vào tiến trình độc hại, chọn Kill Process để tắt tiến trình đó.
Hình 7. Tắt tiến trình độc hại
Bước 2: Tiếp tục kích phải chuột vào tiến trình, chọn Properties. Sau đó, vào tab Image để tìm kiếm vị trí tệp thực thi khởi chạy tiến trình độc hại và các giá trị registry mã độc đã khởi tạo:
- Path: Vị trí tệp thực thi khởi chạy tiến trình độc hại.
- AutoStart Location: Vị trí các registry được mã độc khởi tạo để khởi động cùng với hệ thống.
Hình 8. Xác định vị trí khởi chạy tiến trình độc hại và registry mã độc khởi tạo
Bước 3: Người dùng thực hiện tìm đến các tệp thực thi và key registry tìm được ở Bước 2 để thực hiện xóa bỏ.
Trên đây là hướng dẫn sử dụng công cụ phát hiện mã độc Process Explorer trong việc phát hiện và ngăn chặn mã độc. Hy vọng thông qua bài viết này sẽ giúp bạn đọc trang bị thêm một số kiến thức cơ bản để có thể chủ động xử lý trong những trường hợp tương tự.
Hồng Đạt
18:00 | 16/08/2022
12:00 | 12/08/2022
17:00 | 20/06/2022
15:00 | 04/08/2023
Trong bối cảnh sự phát triển mạnh mẽ của các công nghệ ngày càng được ứng dụng trong hoạt động sản xuất, cùng với ngành công nghiệp dần được chuyển sang tự động hóa, công nghệ thông tin (Information Technology - IT) và công nghệ vận hành (Operational Technology - OT) đang có những bước chuyển mình tích cực. Tuy nhiên, dường như các doanh nghiệp mới chỉ tập trung phát triển một trong hai nền tảng trên, mà chưa chú trọng đến kết hợp, hội tụ cùng một môi trường sản xuất công nghiệp hiện đại. Bài báo sẽ đưa ra các lợi ích của sự hội tụ của hai hệ thống IT và OT.
14:00 | 02/08/2023
Ngày nay, nhiều tổ chức/doanh nghiệp (TC/DN) đã nhận thức được việc chuyển khối lượng công việc lên đám mây sẽ an toàn hơn là tại cơ sở. Phần lớn cho rằng nhà cung cấp dịch vụ đám mây (CSP) sẽ chịu trách nhiệm về bảo mật. Tuy nhiên, để có được điều này thì cần phải có các bước quan trọng để đảm bảo tính bảo mật của nó.
09:00 | 13/04/2023
Đám mây lai (Hybird - cloud) là sự kết hợp giữa các nền tảng điện toán đám mây, bao gồm một hay nhiều nhà cung cấp dịch vụ đám mây công cộng (ví dụ như Amazon hay Google) với một nền tảng đám mây nội bộ được thiết kế riêng cho một tổ chức hoặc một cơ sở hạ tầng IT của tư nhân. Đám mây công cộng và đám mây nội bộ hoạt động độc lập với nhau và giao tiếp thông qua kết nối được mã hóa để truyền tải dữ liệu và ứng dụng.
17:00 | 18/01/2023
Ngày nay, mạng không dây đang trở nên phổ biến trong các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân. Sự ra đời, phát triển và cải tiến không ngừng của mạng Wifi đã giải quyết được những hạn chế trước đó của mạng có dây truyền thống. Tuy nhiên, công nghệ mạng Wifi vẫn còn tồn tại những điểm yếu liên quan đến tính bảo mật và an toàn thông tin (ATTT). Do tính chất môi trường truyền dẫn vô tuyến nên mạng Wifi rất dễ bị rò rỉ thông tin do tác động của môi trường bên ngoài, đặc biệt là sự tấn công từ các tin tặc.
Trong lĩnh vực chữ ký số, lược đồ ký số dựa trên đường cong Elliptic (ECDSA) được đánh giá là một trong những lược đồ chữ ký số có độ an toàn cao, dù ra đời sau nhưng ECDSA đang dần được thay thế cho lược đồ ký số RSA. Bài báo này tập trung giới thiệu lược đồ ECDSA, ứng dụng của ECDSA trong thực tế và các tham số an toàn được khuyến nghị dùng cho ECDSA.
11:00 | 13/05/2024
Mã độc không sử dụng tệp (fileless malware hay mã độc fileless) còn có tên gọi khác là “non-malware”, “memory-based malware”. Đây là mối đe dọa không xuất hiện ở một tệp cụ thể, mà thường nằm ở các đoạn mã được lưu trữ trên RAM, do vậy các phần mềm anti-virus hầu như không thể phát hiện được. Thay vào đó, kẻ tấn công sử dụng các kỹ thuật như tiêm lỗi vào bộ nhớ, lợi dụng các công cụ hệ thống tích hợp và sử dụng các ngôn ngữ kịch bản để thực hiện các hoạt động độc hại trực tiếp trong bộ nhớ của hệ thống. Bài báo tìm hiểu về hình thức tấn công bằng mã độc fileless và đề xuất một số giải pháp phòng chống mối đe dọa tinh vi này.
10:00 | 17/05/2024